Cách viết IELTS Writing task 1 thumbnail

IELTS Writing task 1 là gì?

IELTS Writing task 1 trong phần thi Writing nói riêng và bài thi IELTS nói chung là một phần khá quan trọng đánh giá khả năng trình bày tóm tắt thông tin của thí sinh từ các biểu đồ, bảng số liệu, … Nếu bạn là người tự luyện thi IELTS tại nhà, phần thi này cũng là một thử thách lớn với yêu cầu cao về ngữ pháp, vốn từ vựng chuyên môn, …

Trong bài viết này, IELTS The Tutors sẽ giới thiệu chi tiết các dạng bài, bí quyết và cách viết Writing task 1 giúp bạn cải thiện kỹ năng viết và tối ưu điểm số một cách hiệu quả.

Tổng quan về IELTS Writing task 1

IELTS Writing là một trong những phần thi khó nhằn nhất trong cấu trúc đề thi IELTS với tổng thời lượng 60 phút cho 2 task (phần). Đối với IELTS Writing task 1, bạn sẽ được yêu cầu viết tóm tắt, giải thích, miêu tả các dữ liệu trong đề thi dưới dạng bảng biểu, quy trình hoặc bản đồ, dưới đây là một số yêu cầu cho Writing task 1:

  • Điểm số của IELTS Writing task 1 chiếm 1/3 tổng điểm của phần thi Writing.
  • Thời gian làm bài tối ưu nhất là dưới 20 phút.
  • Bạn chỉ nên viết khoảng 150 từ.
  • Không đưa ý kiến cá nhân của bạn và những thông tin không có trong đề thi vào bài viết.
  • Tránh sử dụng các đại từ thể hiện bản thân như I, me, we.
  • Nên sử dụng loại văn phong học thuật, trang trọng.

Cấu trúc bài thi IELTS Writing task 1

Cấu trúc một bài IELTS Writing task 1 bao gồm 4 đoạn:

  • Introduction: Giới thiệu biểu đồ
  • Overview: Tổng quan về xu hướng thay đổi (tăng, giảm, ổn định) và độ lớn của sự thay đổi (điểm cao nhất, thấp nhất, điểm giao nhau, hoặc giai đoạn ổn định). Không đề cập đến số liệu trong overview.
  • Body 1 (Thân bài 1): Mô tả chi tiết thành phần của biểu đồ (số liệu, xu hướng, so sánh)
  • Body 2 (Thân bài 2): Mô tả chi tiết thành phần của biểu đồ (số liệu, xu hướng, so sánh)

Cấu trúc này có thể áp dụng cho tất cả các dạng bài trong Writing task 1

Tiêu chí chấm điểm IELTS Writing task 1 (Band Descriptors)

ielts-writing-task-1-band-descriptors

IELTS Writing task 1 Band Descriptors

Task Achievement (25%) – Khả năng hoàn thành các yêu cầu của đề bài

Tiêu chí này sẽ xem xét mức độ bài viết của bạn có đáp ứng và bám sát nội dung đề bài hay không. Trong phần task 1, bạn cần phải trình bày và so sánh số liệu một cách hiệu quả và tổng quát. Đây là một tiêu chí quan trọng giúp giám khảo đánh giá kiến thức cũng như khả năng tư duy của thí sinh, điều này được thể hiện được ở toàn bộ bài viết.

Coherence and cohesion (25%) – Sự mạch lạc và liên kết

Coherence phản ánh cách tổ chức và sắp xếp thông tin giữa các đoạn và câu, trong khi cohesion liên quan đến sự kết nối giữa các ý tưởng trong bài viết thông qua các từ/ cụm từ nối. Trong phần thi IELTS Writing task 1, giám khảo sẽ đặc biệt chú trọng đến sự mạch lạc và tính gắn kết giữa các đoạn văn.

Lexical resource (25%) – Khả năng từ vựng

Lexical resource là tiêu chí đánh giá khả năng sử dụng từ vựng phong phú và đa dạng trong bài viết (range of vocabulary). Tiêu chí này được xem xét qua các yếu tố sau:

  • Spelling: Hãy cẩn thận kiểm tra chính tả để tránh mắc lỗi, vì điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến điểm số của bạn.
  • Range of vocabulary: Nên chú trọng trau dồi và sử dụng một vốn từ vựng đa dạng để làm phong phú thêm nội dung bài viết qua các ngôn ngữ chỉ sự thay đổi, so sánh, mô tả số liệu và khả năng phỏng nghĩa (paraphrase).

Grammatical range and accuracy (25%) – Khả năng sử dụng đúng và đa dạng ngữ pháp

  • Grammatical Range: Đây là khả năng sử dụng linh hoạt các cấu trúc ngữ pháp. Giám khảo không chỉ xem xét sự đa dạng của các cấu trúc mà còn đặc biệt chú trọng đến các cấu trúc phức tạp và câu đảo ngữ.
  • Grammatical Accuracy: Tiêu chí này đánh giá độ chính xác trong việc sử dụng cấu trúc ngữ pháp. Giám khảo sẽ xem xét các lỗi bạn mắc phải và mức độ nghiêm trọng của những lỗi đó.

Các dạng bài IELTS Writing task 1 và cách làm

Cách viết các dạng bài trong IELTS Writing task 1

Cách viết Writing task 1

Phần thi Writing task 1 có 7 dạng bài chính:

  • Biểu đồ đường (Line Graph)
  • Bảng số liệu (Table)
  • Biểu đồ cột (Column/ Bar chart)
  • Biểu đồ tròn (Pie Chart)
  • Quy trình (Process)
  • Bản đồ (Maps)
  • Biểu đồ kết hợp (Mixed Charts)

Cùng tìm hiểu cách viết Writing task 1 đơn giản, hiệu quả từng dạng bài dưới đây!

Biểu đồ đường (Line Graph)

Biểu đồ đường (line graph) được sử dụng để thể hiện dữ liệu thu thập được hoặc sự biến đổi của một yếu tố trong một khoảng thời gian nhất định (tuần, tháng, năm, …). Tất cả các điểm dữ liệu được nối với nhau bằng một đường liên tục. Biểu đồ này bao gồm trục x và trục y. Trong số các loại biểu đồ thường gặp trong IELTS Writing task 1, line graph là một trong những loại dễ dàng mô tả nhất về xu hướng thay đổi. Nhiệm vụ của thí sinh là viết một bài báo cáo miêu tả các thông tin hiển thị trong biểu đồ mà không bày tỏ quan điểm cá nhân.

format Biểu đồ đường (Line Graph) 1

Example essay:

The line graph provides information about how cargo was conveyed by four types of transportation in the United Kingdom over a period of 28 years starting from 1974.

Looking at the chart, goods sent by all forms of delivery increased, except for railways which fluctuated. The number of goods transported in the UK by road dominated the chart throughout the given period.

Starting with roads, the majority of goods were transported by road in 1974, with about 70 million tons, and gradually increased to about 80 million tons over the next 20 years. It increased significantly and reached nearly 100 tons in 2002. In contrast, there were only about 7 million in 1974, the pipeline was the lowest, and it increased to about 20 million in 1994. This number remained the same until the end of the period.

Cargo transported by waterway and rail each stood at about 40 million tons in 1974. After 1978, freight transshipment by rail reached about 58 million tons in 1982 and then stabilized for the next 20 years. During the same period, rail freight dropped to about 25 million tons. By 2002, tonnage by boat had grown to 60 million and by rail to just over 40 million.

Bảng số liệu (Table)

Biểu đồ dạng bảng (table) bao gồm các bảng số liệu được phân loại thành hai loại chính: bảng có sự thay đổi theo thời gian và bảng không có sự thay đổi. Tuy nhiên, so với các loại biểu đồ khác, số liệu trong bảng thường nhiều và khá phức tạp, đòi hỏi thí sinh phải có sự kiên nhẫn và tập trung cao độ để lựa chọn xu hướng biến đổi phù hợp để đưa vào bài viết.

format Bảng số liệu (Table) 2

Example essay:

The table shows the amount of money that four car manufacturing companies spent on different forms of advertising in the UK in 2002.

It is clear that Renault spent the largest amount of money on advertising during 2002. In addition, TV advertisements were by far the most popular advertising format while the opposite was true for cinema advertising.

In 2002, Cetirizine allocated 70 million dollars for TV advertisements while the figure for Vauxhall was slightly lower, at 65 million dollars. Meanwhile, 59 million dollars were spent on TV commercials by Renault and only 45 million by Rover. In terms of press advertising, the amount of money spent by Renault was again the largest, at 45 million, slightly higher than that of Rover, at 38 million. In contrast, Vauxhall and Cetirizine only spent 8 million and 12 million on press advertising, respectively.

Of the other forms, advertising in cinemas and outdoors incurred the lowest costs, with less than 10 million dollars spent by each company. It is also notable that expenditure on radio advertising by all car manufacturers was similar, at 15 million dollars each.

Biểu đồ cột (Column/ Bar chart)

Biểu đồ cột (bar chart) chứa các thanh chữ nhật có chiều dài tương ứng với các giá trị khác nhau. Các thanh này có thể được trình bày theo chiều dọc hoặc chiều ngang, tùy thuộc vào mục đích hiển thị của từng biểu đồ. Biểu đồ cột chủ yếu được sử dụng để so sánh và đối chiếu các số liệu, yếu tố, hoặc xu hướng thay đổi của các đối tượng qua thời gian. Mức độ phức tạp của biểu đồ phụ thuộc vào số lượng cột và các giá trị được gán cho chúng.

Format Biểu đồ cột (Column - Bar chart) 3

Example essay:

The bar chart compares the different ages of people living in Iceland between 1990 and 2020.

All in all, the size of the 25-54 age group increased the most over the period while the size of the two younger age groups decreased slightly. The number of people in the two older age groups stayed about the same.

The 25-54 age group grew from approximately a third of the population in 1990 to nearly half of the population in 2020.

The older two age groups did not increase or decrease much. The size of the 65 and over age group remained at about 13%, whereas the size of the 55 -64 age group only fell from about 14% to about 10% of the population.

By contrast, the 0-14 age group fell from just over 25% in 1990 to just under 20% in 2020. Similarly, the 15-24 age group dropped from just over 20% of the population in 1990 to just under 10% of the population in 2020.

Biểu đồ tròn (Pie Chart)

Biểu đồ hình tròn (Pie chart) được sử dụng để so sánh các đối tượng một cách tổng thể. Mỗi phần của biểu đồ thể hiện số liệu (thường được diễn đạt dưới dạng phần trăm) cho một đối tượng cụ thể. Tên các đối tượng, cùng với màu sắc hoặc ký hiệu tương ứng, thường được liệt kê bên cạnh để dễ dàng nhận diện.

format Biểu đồ tròn (Pie Chart) 4

Example essay:

The given pie charts detail the proportion of Australian secondary school graduates who were unemployed, employed, or pursuing further education, in 1980, 1990, and 2000.

Overall, from 1980 to 2000, the proportion of Australian students who were employed grew, while there was a decline in both the proportion of those pursuing higher levels of education and those who were unemployed.

In 1980, half of the Australian secondary school leavers chose to continue their education. After a 10-year period, this number dropped to only 38% and remained almost unchanged in 2000. Meanwhile, the figures for those who were unemployed were the smallest, at only 10% in 1980, 12% in 1990, and finally dropping back down to 8% in 2000.

On the other hand, over the years Australia saw an increase in the percentage of students who received a job after graduation from secondary school, from 40% in 1980 to 55% in 2000, which was the largest figure among all examined categories.

Quy trình (Process)

Khác với các loại biểu đồ trong phần thi IELTS Writing task 1 đã đề cập, biểu đồ quy trình (Process) không chứa số liệu. Loại biểu đồ này thể hiện một quy trình sản xuất, chế tạo hoặc phát triển của một đối tượng cụ thể. Do không có số liệu, Process yêu cầu bạn thu thập thông tin có sẵn và triển khai thành một bài viết hoàn chỉnh. Biểu đồ quy trình thường gặp bao gồm hai dạng chính: quy trình tự nhiên (Natural Cycle) và quy trình nhân tạo (Man-made Process). Cả hai dạng này đều yêu cầu sử dụng ngữ pháp, cấu trúc câu và vốn từ vựng tương đối giống nhau

format Quy trình (Process) 5

Example essay:

The diagram describes how salmon grow from eggs to mature individuals.

Overall, there are three main stages in the life cycle of salmon starting with salmon eggs in the upper river and the complete cycle lasts for about 10 years.

Firstly, salmon begins life as eggs in the slow-moving upper reaches of a river, surrounded by reeds and pebbles. This shelter usually keeps the eggs safe for about five to six months before they hatch. The newborn fish normally called “fry” are very small, which are only three to eight centimeters long. The fry then follows the fast flow to the lower river and stay there for 4 years until they reach the length of twelve to fifteen centimeters. These grown fish are known as “smolt”.

At the next stage of the life cycle, the ‘smolt’ migrates to the open sea. After approximately 5 years living in the ocean, these ‘smolts’ will have grown to adult size, which is about 70-76 centimeters. Their reproductive stage then begins as the mature salmon swims back to their birthplace and lays eggs. The salmon’s life cycle starts again at the same place where it begins.   

Bản đồ (Maps)

Bản đồ (Maps) tập trung vào việc miêu tả sự phát triển và biến đổi của một khu dân cư, địa điểm hoặc khu vực cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Mặc dù tần suất xuất hiện của dạng bài Map này thường thấp hơn so với các dạng khác, điều đó không có nghĩa là bạn có thể xem nhẹ nó.

format Bản đồ (Maps) 6

Example essay:

The map shows how a village called Ryemouth has developed over the last twenty-five years.

There have been several changes, the most noticeable being the increases in accommodation, the elimination of the fishing industry, and the introduction of sports facilities.

In 1995, to the south of the village where the sea is there was previously a fishing industry, with a fishing port and quite a large fish market as well. Next to this was a small cafe. On the other side of the road running by the sea stood a line of five shops and a hotel, while situated in the northeast part of the village was farmland and a park with trees. The main housing of the village was located in the northwest around a main road that runs from the coastal road, with twelve houses, four of them encircled by a smaller side street.

Turning to the present day map, it can be seen that the fishing facilities have all gone, being replaced by four apartments, and the shops have become restaurants. The cafe remains, as does the hotel, albeit with parking facilities which it did not have before. Having been converted into a golf course, the farmland has now gone, while the forest park has been removed to make way for tennis courts. Although the old houses remain, new ones have been built, along with a new road with two new houses beside it.  

Biểu đồ kết hợp (Mixed charts)

Dạng biểu đồ kết hợp (Mixed Charts) trong IELTS Writing task 1 là loại biểu đồ (có thể cùng loại hoặc khác loại) chứa hai bảng số liệu với thông tin khác nhau. Để hoàn thành tốt dạng bài này, bạn cần cung cấp thông tin số liệu mang tính so sánh, đồng thời nhận xét về những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bảng. Đừng quên chỉ ra mối liên hệ tương quan giữa các biểu đồ này để làm nổi bật sự tương tác giữa chúng.

format Biểu đồ kết hợp (Mixed charts) 7

Example essay:

The given pie chart illustrates the percentages of different nationalities that make up the Australian population, while the table gives information about whether they live in urban or rural areas.

In general, it is evident that the vast majority of Australia’s population is of Australian nationality. Furthermore, most people in this country, irrespective of their nationality, opt to live in cities.

The percentage of the Australian population that is of Australian nationality is 73%, whereas the figures for people of British or other nationalities are significantly lower, at 7% and 14% respectively. Meanwhile, 3% of the population comes from New Zealand, while 2% are of Chinese nationality. 1% of Australia’s population comes from the Netherlands.

From the table, it can be seen that 80% of Australians choose to reside in cities, along with 89% of the British and 90% of the New Zealanders. Similarly, 99% of Chinese live in the city, as do 83% of the Dutch.

Hướng dẫn cách viết Writing task 1 chi tiết

Để đạt điểm cao trong phần thi viết task 1, bạn cần triển khai bố cục rõ ràng và đáp ứng các tiêu chí chấm điểm của bài thi. Dưới đây là hướng dẫn cách viết IELTS Writing task 1 đơn giản nhất theo từng phần của bài.

Phân tích đề bài

Hãy đọc kỹ đề bài và trả lời các câu hỏi:

  • Biểu đồ cho biết điều gì?
  • Có bao nhiêu đối tượng, hạng mục cần phân tích?
  • Có mốc, khoảng thời gian hay không? Và bao nhiêu mốc?
  • Thì của động từ?
  • Đơn vị trong biểu đồ này là gì?
  • Các xu hướng tăng/giảm của biểu đồ

Viết câu Introduction

Khi viết Introduction, bạn nên nêu rõ những thông tin được cung cấp trong đề bài bằng 1 – 2 câu. Hãy diễn đạt lại nội dung của biểu đồ và các mốc thời gian quan trọng bằng cách Paraphrase nội dung từ đề bài, dưới đây là một số cách Paraphrase hiệu quả:

Diễn đạt lại bằng từ đồng nghĩa

Dùng từ đồng nghĩa là cách đơn giản và an toàn nhất, bạn chỉ cần thay thế các từ trong bài bằng các từ có nghĩa tương đồng hoặc dùng cách diễn đạt khác mà không làm thay đổi nội dung của câu.

Việc nắm vững các từ vựng đồng nghĩa sẽ có lợi rất nhiều cho cách làm này. Dưới đây là một số cụm từ đồng nghĩa phổ biến trong IELTS Writing task 1:

  • show = illustrate/ demonstrate/ display/ represent/ reveal
  • Chart = pie chart/table/bar chart/flow chart
  • graph = line graph
  • the diagram = the process
  • compare = contrast/ evaluate/ assess/ analyze
  • decrease = decline/ drop/ fall/ reduce/ diminish
  • in the past = previously/ formerly/ historically
  • in the future = subsequently/ thereafter/ prospectively
  • The number of = the quantity of
  • The proportion of = the percentage of = the figure for
  • from 1998 to 2008 = between 1998 and 2008 = over a period of 10 years/over a 10-year period
  • In 1998 = in the year 1998
  • In 2000 and 2020 = over two separate years/figures are given for 2000 and 2020/in two different years

Thay đổi cấu trúc câu

Một vài cấu trúc câu áp dụng cho phần task 1:

  • The chart illustrates the changes in … over the period of …
  • The graph shows the relationship between … and …
  • The table presents the data regarding … in …
  • In comparison to …, … experienced a … of …
  • Compared with …, … shows a … difference.
  • While … increased, … decreased, highlighting a contrasting trend.
  • There was a noticeable increase in … from … to …
  • The figures experienced a decline of … over the period of …
  • A steady rise was observed in …, reaching … by …
  • In the year …, … was recorded at …
  • Over the period from … to …, … changed significantly.
  • By the end of the decade, … had reached …

Ví dụ:

  • The chart below shows the percentage of households in different income brackets in a certain country in 2020.

→ The chart illustrates the percentage of households within various income brackets in a specific country in 2020

  • The pie chart below shows the distribution of energy consumption in a country in 2021.

→ The pie chart illustrates the distribution of energy consumption across different sectors in a country in 2021.

Viết phần Overview

Trong bài IELTS Writing task 1, bạn không cần phải viết phần kết bài; thay vào đó, bạn cần có một phần mô tả chung (Overview). Phần này nhằm tóm tắt các ý chính và trình bày ngắn gọn thông tin từ biểu đồ hoặc bảng.

Mặc dù phần kết bài thường nằm ở cuối bài viết, phần overview có thể được đặt ở đầu hoặc cuối. Tuy nhiên, nên khéo léo đặt overview ngay sau câu mở đầu để giám khảo nhận biết rằng đây là “general overview” hoặc “overall trend” của các biểu đồ trong đề bài.

Có thể sử dụng các cụm từ sau để bắt đầu câu Overview:

  • Overall/ In general
  • It is apparent/ clear that
  • As can be seen from the graph/chart

Viết Overview dạng Process

Đối với dạng bài Process, Overview phải nêu được số lượng các bước hoặc giai đoạn trong quy trinh trình, nêu được giai đoạn/bước bắt đầu và kết thúc.

Các cấu trúc bạn có thể sử dụng trong dạng bài này:

  • There + be + … steps/stages/phases (involved)
  • The process + be + composed of/comprised (bao gồm) … steps/stages/phases

Viết Overview dạng Process 8

Overview example:

Overall, there are essentially six stages in the plastic recycling process, beginning with the buying, using, and discarding of new plastic products and ending with newly recycled products entering the market again.

Viết Overview dạng Maps

Khi viết Overview dạng bài bản đồ (Maps) thí sinh cần miêu tả sự phát triển và biến đổi của một khu dân cư, địa điểm hoặc khu vực cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Viết Overview dạng Maps 9

Overview example:

Overall, the most noticeable changes will be the addition of various buildings to the North and East of the spot; also the modification of names of specific areas and their facilities will be recorded.

Viết Overview các dạng bài còn lại

Phân tích biểu đồ một cách kỹ lưỡng, xác định các đặc điểm nổi bật và viết đoạn tổng quan là rất quan trọng. Đối với các biểu đồ thể hiện sự thay đổi theo thời gian, một số thông tin nổi bật cần chú ý bao gồm:

  • Xu hướng tổng quan: Xem xét sự thay đổi chung của số liệu qua các năm.
  • Số liệu cao nhất/thấp nhất: Mặc dù không bắt buộc, nhưng việc xác định sản lượng cao nhất và thấp nhất có thể hữu ích.

Mỗi biểu đồ thường xoay quanh 2-3 nhóm thông tin chính. Việc xác định rõ ràng các nhóm thông tin này sẽ giúp thí sinh duy trì sự tập trung vào nội dung của biểu đồ trong quá trình viết, đồng thời tránh lạc đề. Thí sinh cũng cần lưu ý hạn chế tối đa việc sử dụng từ đồng nghĩa để diễn đạt các nhóm thông tin chính trong bài viết.

Cách viết Overview Task 1 trong IELTS Writing chi tiết

Viết các đoạn Body

Hãy phân tích từng biểu đồ theo từng đoạn, bạn có thể tham khảo cấu trúc bài viết như sau:

  • Đoạn 1: Phân tích chi tiết các điểm nổi bật đã nêu trong phần overview của biểu đồ đầu tiên.
  • Đoạn 2: Tiếp tục phân tích các thông tin chính và những sự thay đổi đáng chú ý trong biểu đồ thứ hai.

Bạn cần lưu ý những yếu tố sau:

  • Khi chuyển từ phần overview sang phần body, hãy sử dụng các cụm từ liên kết như: With regard to / Regarding / As can be seen from + tên biểu đồ.
  • Cần nêu rõ số liệu (nếu có)
  • Chỉ nên tập trung vào những thông tin nổi bật nhất và đưa ra đánh giá, so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các biểu đồ. Tránh việc liệt kê mọi chi tiết được cung cấp.

Những lỗi diễn đạt thường mắc phải trong IELTS Writing task 1

một số lỗi thường gặp khi làm bài itts

Những lỗi thường mắc phải trong bài thi IELTS Writing task 1

Được coi là một trong những phần thi khó nhằn nhất, IELTS Writing task 1 thường khiến thí sinh mất điểm vì nhiều lý do. IELTS The Tutors đã tổng hợp những lỗi sai thường mắc phải khi làm phần thi này dựa trên kinh nghiệm giảng dạy, hãy cùng tham khảo nhé:

Chọn từ không chính xác, không phù hợp

Nhiều thí sinh thường mắc phải lỗi này khi sử dụng ngôn ngữ quá thông thường, không phù hợp với phong cách học thuật. Việc lựa chọn từ ngữ không trang trọng có thể làm giảm tính thuyết phục của bài viết, và đôi khi còn cho thấy sự thiếu hụt về vốn từ vựng.

Nhầm đơn vị

Cần phân biệt những từ như “Percent”, “Percentage”, “Proportion”, “Rate” và “Ratio” và các giới từ đi theo để sử dụng phù hợp.

Sai chính tả

Hãy sử dụng những từ ngữ mà bạn cảm thấy quen thuộc và tự tin về chính tả để tránh mất điểm không cần thiết. Mặc dù các từ như “don’t”, “won’t”, và “doesn’t” thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, chúng lại không phù hợp với phong cách học thuật. Thay vào đó, hãy viết đầy đủ thành “will not”, “do not”, và “does not” để tránh những mất mát điểm đáng tiếc.

Tương tự, nhiều thí sinh vẫn còn mắc lỗi khi viết số, dẫn đến việc bị trừ điểm mà không hiểu lý do. Đối với những con số đơn giản như “5 days” hay “3 years”, bạn nên viết thành “five days” và “three years”.

Lỗi sai về thì

Hãy chú ý sử dụng thì một cách chính xác trong bài thi bằng cách nhận diện các dấu hiệu liên quan và kiểm tra xem số liệu được trình bày trong đề thi có đi kèm với các mốc thời gian hay không.

Viết tất cả thông tin trên biểu đồ

Tất cả các câu hỏi trong phần Writing task 1 đều yêu cầu “tóm tắt thông tin bằng cách chọn và tổng hợp các đặc điểm chính…”. Nhiều thí sinh thường cố gắng ghi chép toàn bộ thông tin có trong biểu đồ, điều này dẫn đến bài viết lan man, thiếu trọng tâm và tốn thời gian mà không đạt được điểm cao.

Bài mẫu tham khảo IELTS Writing task 1

Dạng bài Line Graph

Đề bài: Internet Users as percentage of population (IELTS Writing task 1 – Simon)

sample dạng bài Line Graph 10

The line graph compares the percentage of people in three countries who used the Internet between 1999 and 2009.

It is clear that the proportion of the population who used the Internet increased in each country over the period shown. Overall, a much larger percentage of Canadians and Americans had access to the Internet in comparison with Mexicans, and Canada experienced the fastest growth in Internet usage.

In 1999, the proportion of people using the Internet in the USA was about 20%. The figures for Canada and Mexico were lower, at about 10% and 5% respectively. In 2005, Internet usage in both the USA and Canada rose to around 70% of the population, while the figure for Mexico reached just over 25%.

By 2009, the percentage of Internet users was highest in Canada. Almost 100% of Canadians used the Internet, compared to about 80% of Americans and only 40% of Mexicans.

Dạng bài Table

Đề bài: The table below gives information about the underground railway systems in six cities. (IELTS Writing task 1 – Simon)

the underground railway systems in six cities 11

Full essay (band 9):

The table shows data about the underground rail networks in six major cities.

The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year. It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.

The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route. The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people per year. While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year.

Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems. The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.

Dạng bài Maps

Đề bài: Village of Chorleywood showing development between 1868 and 1994 (IELTS Writing task 1 – Simon)

Village of Chorleywood showing development between 1868 and 1994 12

The map shows the growth of a village called Chorleywood between 1868 and 1994.

It is clear that the village grew as the transport infrastructure was improved. Four periods of development are shown on the map, and each of the populated areas is near to the main roads, the railway or the motorway.

From 1868 to 1883, Chorleywood covered a small area next to one of the main roads. Chorleywood Park and Golf Course is now located next to this original village area. The village grew along the main road to the south between 1883 and 1922, and in 1909 a railway line was built crossing this area from west to east. Chorleywood station is in this part of the village.

The expansion of Chorleywood continued to the east and west alongside the railway line until 1970. At that time, a motorway was built to the east of the village, and from 1970 to 1994, further development of the village took place around motorway intersections with the railway and one of the main roads.

Câu hỏi thường gặp